Úc Hệ thống hưu trí Úc được MMGI đánh giá cao về mức độ phát triển
Hưu trí nghề (bắt buộc) được xây dựng theo mô hình superannuation dựa trên sự đóng góp 3 bên: người lao động. Hồng Kông Hệ thống hưu trí Hồng Kông chỉ mới phát triển trong 3 thập niên gần đây. Tằn tiện/ Hưu trí tự nguyện (rường cột 3). 2007 5. Phân loại Có nhiều cách khác nhau để phân loại pension plan. Phân loại theo đơn vị cung cấp sản phẩm Chương trình hưu trí do quốc gia cung cấp (Public pension): Chương trình hưu trí do Nhà nước điều hành và đảm bảo tính sổ lợi quyền hưu trí.
Công ty bảo hiểm. MPF đã phát triển theo hướng thị trường tự do hơn khi cho phép người cần lao được phép tự do chọn lọc đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí. Pension at a Glance. Tuy nhiên đến hiện tại. Lợi tức hưu trí chiếm khoảng 63% tổng thu nhập người nghỉ hưu.
Hệ thống superannuation có độ đậy trên 90% lực lượng lao động. Tính vững bền (Sustainability) và khả năng tích hợp (Integrity). Từ năm 1998. Càng ngày càng có nhiều quốc gia cách tân hệ thống hưu trí hướng tới mô hình đa rường cột do WB xây dựng.
WB tiếp kiến bổ sung thêm hai rường cột vào mô hình: Phúc lợi tầng lớp (trụ cột 0) và các chương trình tương trợ phi tài chính của Chính phủ (cột trụ 4).
Về tính chất: các chương trình hưu trí có khuynh hướng chuyển đổi từ phương thức mức hưởng xác định trước sang mức đóng xác định. Trong phần này. E. Nguồn: internet Theo Mercer Global Index (MMGI). Song song. Đơn vị quản lý tài sản. Ba hệ thống hưu trí Nhật Bản - nền móng chương trình hưu trí mức hưởng xác định trước. Hồng Kông - nền móng chương trình hưu trí mức đóng xác định và Úc - hệ thống hưu trí được nhiều tổ chức đánh giá cao về mức độ phát triển sẽ tuần tự được miêu tả trong phần này.
Mặc dầu đã khai triển các chương trình hưu trí có mức đóng xác định. Các chương trình hưu trí tự nguyện được xây dựng hoặc để ý phát triển hơn.
Anh: D. The Hongkong and Australia Pension system: An overview
Nếu không có những cải cách kịp thời. Các chương trình hưu trí doanh nghiệp và hưu trí cá nhân chủ nghĩa. Theo Tạp chí Tài chính - Bảo hiểm số 3/2013. Chương trình hưu trí tư nhân có thể được dùng như giải pháp bổ sung hoặc thay thế cho Chương trình hưu trí do quốc gia cung cấp. Tại thời khắc mới triển khai chương trình.
Y. ----------------------- Tài liệu tham khảo 1. Thỏa thuận hưu trí thường gắn với các ưu đãi đặc biệt về thuế nhằm bảo đảm thu nhập cho các thành viên/ đối tượng tham gia khi đến độ tuổi về hưu. Người đóng góp là người phải chịu rủi ro tài chính trong chương trình hưu trí có mức đóng xác định.
World Bank. Các chương trình hưu trí mức đóng xác định cũng bắt đầu được triển khai tại Nhật Bản từ 2001. Khai mạc bằng sự ra đời của chương trình hưu trí tư nhân tình nguyện ORSO (1993). Chủ lao động chi trả một lần “otsukaresama deshita” cho người cần lao khi họ nghỉ hưu. 3%; lợi tức hưu trí đóng góp khoảng 1/3 thu nhập hưu trí của người nghỉ hưu. Nội dung bài viết bao gồm 3 phần: khái niệm cơ bản nhất về hưu trí.
9%. Global Pension Assets Study. Cho phép chọn lọc tham dự chương trình mức hưởng xác định trước hoặc mức đóng xác định). Đồng thời. Lee. Quốc gia/người dùng cần lao/đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí sẽ phải chịu rủi ro tài chính trong chương trình hưu trí trương mục cá nhân ước tính.
Nhiều quốc gia đã tiến hành cải cách hệ thống hưu trí với mục tiêu xây dựng hệ thống hưu trí có tính ổn định và bền vững hơn trong dài hạn. Ngày nay. Hưu trí nghề (rường cột 2). Hệ thống hưu trí là bộ phận quan trọng của hệ thống an sinh tầng lớp tại bất kỳ nhà nước nào trên thế giới.
Hồng Kông hiện đang có tỷ lệ thay thế bình quân đạt 41. 4%. 2005 4. Phân loại theo tính chất sản phẩm
Www. Tiếp đến là chương trình hưu trí tư nhân tính chất thắt MPF (2000).
Nhật Bản tiến hành canh tân hệ thống theo mô hình hệ thống đa rường cột với một loạt chương trình hưu trí tình nguyện như TQPPs. Phân loại theo thuộc tính chương trình hưu trí Chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước (Defined benefit - DB): Mức chi trả được xác định theo công thức cho trước với các nguyên tố đầu vào là thời gian đóng góp và thu nhập của người đóng góp.
Org. Japan’s public pension system in the 21 st Century. MPF cho phép chủ doanh nghiệp/ người cần lao đóng góp thêm vào chương trình hưu trí dưới hình thức tự nguyện.
Xếp hạng B về tính đầy đủ. Người cần lao trong độ tuổi tử 18-65 đều có trách nhiệm phải tham gia chương trình MPF. Thỏa thuận có thể bao gồm các điều khoản chi trả thu nhập trong các trường hợp người tham dự mất khả năng lao động hay gặp tai nạn.
Đảm bảo mức thu nhập khi về hưu của người lao động đạt tỷ lệ tương đối so với mức thu nhập trong tuổi làm việc. 1997 2. Chương trình hưu trí có mức đóng xác định (Defined contribution - DC): Mức chi trả được xác định dựa trên phần đóng góp thực tại của người tham gia cộng với lợi nhuận đầu tư. Hy vọng duyệt bài viết.
2008 7. Superannuation fund governance: An interpretation. Tuy nhiên phải đến 1942. Hưu trí là vấn đề xã hội không mới nhưng đã không nhận được sự quan hoài đúng mức của Chính phủ và công chúng cho đến thời kì gần đây khi các tài sản hưu trí bị ảnh hưởng nặng nề do tác động từ các cuộc khủng hoảng tài chính.
World Bank. Tỷ lệ thay thế nhàng nhàng hiện đạt 65. (*): Các chương trình hưu trí đều thuộc hệ thống superannuation. Chương trình hỗ trợ hưu trí (Mutual Aid Pension) cho cần lao thuộc các doanh nghiệp quốc gia và cha nội. Melbourne Mercer Global Pension Index. Xếp hạng về tính vững bền của Mỹ: C. Chương trình hưu trí trương mục cá nhân chủ nghĩa ước lượng (Notional Defined contribution - NDC): Mức chi trả được tính dựa trên phần đóng góp cộng với lợi nhuận đầu tư tính trên một mức lãi suất do tổ chức điều hành quy định.
Các giao du có thể thực hành qua các sàn giao thiệp điện tử (clearinghouse) nhằm giảm bớt uổng quản lý và thay đổi quỹ.
Hk [1] MMGI xây dựng hệ thống xếp hạng 5 mức từ A (cao nhất) đến E (thấp nhất). Các khái niệm cơ bản và kiến thức chung về hệ thống hưu trí Chương trình hưu trí (Pension Plan) Pension (thu nhập hưu trí) plan (chương trình/ thỏa thuận) là thỏa thuận mang tính pháp lý về thu nhập hưu trí.
Mặc dầu các chính sách cải cách tiến hành rất đa dạng
Pháp: E. Sau đó được chuyển đổi thành Chương trình hưu trí cho nhân viên (Employee Pension Insurance - EPI) vào năm 1944. Tower Watson. 2013 9. Phần đóng góp mang tính tình nguyện.
Nền tảng hệ thống hưu trí Nhật Bản là rường cột 1 - Hưu trí Bảo hiểm xã hội với 2 chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước: EPI (Employee’s Pension Insurance) cho cần lao ngoài quốc doanh.
Có 3 nguyên tố để đánh giá hiệu quả một hệ thống hưu trí: tính đầy đủ (Adequacy). Năm 2005. Nhân viên các trường tư thục. ERFs: Eligible rollover funds; RSAs: retirement saving accounts. Tính bền vững và hạng A về khả năng tích hợp.
Bên cạnh mục tiêu đảm bảo thu nhập hưu trí. Phần nhiều tài sản hưu trí Nhật Bản hiện vẫn nằm trong các chương trình hưu trí có mức hưởng xác định trước (chiếm 98% tổng giá trị tài sản hưu trí 2012 - Tower Watson). Từ tuổi 1950. Tuy nhiên phần đóng góp này sẽ không được khấu trừ thuế. Theo đó. Đánh giá của MMGI (2013) cho thấy vấn đề bền vững là nhân tố đáng quan ngại nhất trong nhóm 3 yếu tố kể cả đối với các hệ thống thuộc nhóm các quốc gia có nền kinh tế hàng đầu thế giới [1].
Chương trình SMSFs (self-managed superannuation fund) đã cho phép thành viên tự đứng ra quản lý chương trình hưu trí của mình. Phê chuẩn mô hình quỹ EPF. Quỹ EPF. Các thách thức hệ thống hưu trí sẽ không chỉ còn là vấn đề bảo đảm về tài chính mà có thể dẫn đến nguy cơ mất ổn định đời sống kinh tế - xã hội. Horioka. Hệ thống superannuation cho phép người cần lao tự do lựa chọn đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí.
Tỉ dụ như phân loại theo đơn vị cung cấp sản phẩm. Hk ). Các chương trình hưu trí nghề nghiệp tại Úc tương đối đa dạng. Chủ cần lao là người quyết định chọn lọc đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí cho bít tất cần lao trong doanh nghiệp. Hệ thống hưu trí Nhật Bản mới được chính thức thành lập với sự ra đời của chương trình hưu trí cho người lao động (Worker Pension Insurance)
OECD. Khoản thu từ người đang có nghĩa vụ đóng góp được dùng chi trả cho người đang được hưởng lợi quyền từ chương trình hưu trí. Old Age Income Support in the 21 st Century. Nhật Bản Chi trả phúc lợi hưu trí tại Nhật Bản được tiến hành từ thời kỳ Edo (1603-1867) dưới hình thức hưu trí tự nguyện.
Đơn vị quản trị chương trình hưu trí cũng ngày càng trở nên phổ thông. (*) Pay-As-You-Go (PAYG): khoản tiền thu ngày nay được chi trả cho các chi phí hiện tại. Thỏa thuận này có thể là một phần của thỏa thuận lao động hoặc là một thỏa ước riêng được xác lập theo quy định pháp luật.
C. Liu and J. Hệ thống hưu trí đa tầng và mô hình đa rường cột Hệ thống hưu trí đa tầng Theo tổ chức hiệp tác và Phát triển kinh tế (Organization for Economic Cooperation and Development - OECD). 1999 3. Khác với ORSO (tính chất tình nguyện. Horioka. Thay đổi cơ cấu dân số toàn cầu cùng với những đổi thay về kinh tế tầng lớp đang đặt ra thách thức to lớn đối với tính ổn định trong dài hạn của hệ thống hưu trí.
Mô hình đa trụ cột do nhà băng Thế giới xây dựng (WB) Nhằm phát triển mô hình hệ thống hưu trí với mục tiêu bảo đảm an toàn tài chính cho người cao tuổi.
Tùy theo mô hình. Người đọc có thể có cái nhìn căn bản và đại quát về lĩnh vực còn khá mẻ này. Chủ cần lao và tương trợ từ Chính phủ. 2013 10. Rường cột 2. Hiện tại đã có đến 84% lực lượng cần lao Hồng Kông là thành viên các chương trình hưu trí trong đó 70% tham dự chương trình MPF ( nguồn mpfa.
Mô hình một hệ thống hưu trí có thể được khái quát theo 3 tầng căn bản được thể hiện dưới đây: Tầng 1 – Hệ thống an sinh tầng lớp : Hệ thống an sinh xã hội được xây dựng với mục tiêu tái phân phối thu nhập và đảm bảo thu nhập tối thiểu cho đại bộ phận dân cư. Bên cạnh các chương trình hưu trí nép. Nói cách khác. Thiên hướng canh tân vẫn mang nhiều nét tương đồng.
Năm 1994. Org. Tỉ dụ về hệ thống hưu trí tại một số quốc gia và giới thiệu một vài nét về xu hướng cải cách hệ thống hưu trí đang diễn ra trên thế giới. Công ty chứng khoán
Tổ chức đầu tư (nhà băng. Sự ra đời của MPF đã mang lại những đổi thay đáng kể đối với hệ thống hưu trí Hồng Kông: từ chỉ có 1/3 lực lượng lao động tham dự chương trình hưu trí năm 2000.
Nhận thức được các vấn đề phải đối mặt. The World Bank Pension Conceptual Framework. Trong đó. Hệ thống hưu trí tự nguyện cho phép có sự tham dự của cần lao tự do.
Mpfa. Thiên hướng hệ thống hưu trí cho phép sự tham dự của nhiều đơn vị trung gian như như đơn vị giám sát. Bảo đảm an toàn tài chính cho người cao tuổi trong dài hạn nối là vấn đề cần thiết tại hầu hết các quốc gia. Tầng 3 – Hệ thống hưu trí tình nguyện: đích bổ sung cho thu nhập tầng 2 nhằm bảo đảm mức sống cao hơn cho người cao tuổi.
Rõ ràng. Tầng 2 – Hệ thống hưu trí nép: mục tiêu tần tiện. Khuynh hướng cách tân hệ thống hưu trí trên thế giới thiên hướng già hóa dân số diễn ra chóng vánh cộng với những đổi thay về mặt kinh tế tầng lớp lao động đang đặt ra những thách thức về tính đầy đủ (Adequacy) và đặc biệt là tính bền vững (Sustainability) cho hệ thông hưu trí hồ hết các nhà nước.
Bệnh tật. Tổ chức tín dụng…). Về hệ thống: các chương trình hưu trí buộc dịch chuyển dần từ khu vực quốc gia sang khu vực tư nhân. APRA. Hiện tỷ lệ thay thế (replacement rate) làng nhàng tại Nhật đang đạt 41.
Bao gồm 2 nhóm chính: các chương trình hưu trí nhóm (Occupational pension schemes) và chương trình hưu trí cá nhân (Personal pension schemes). MPF là chương trình hưu trí tư nhân bức theo mô hình mức đóng xác định dành cho người lao động.
WB đưa ra mô hình “mẫu” với 3 trụ cột: Hưu trí Bảo hiểm xã hội (rường cột 1). Tổ chức đánh giá hệ thống hưu trí quốc tế. 2011 8. Hệ thống hưu trí Úc cho phép cá nhân có thể tham gia thêm chương trình hưu trí tự nguyện dưới dạng tài khoản tần tiện (RSAs - Retirement saving accounts) thiết kế theo chính sách rủi ro thấp - lãi suất thấp (low risk/ low income).
2008 6. Phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh tế - tầng lớp cụ thể mỗi quốc gia.
Nhật Bản cho phép chuyển một phần trách nhiệm đóng Hưu trí Bảo hiểm tầng lớp sang các quỹ hưu trí doanh nghiệp. SMSFs: Self-managed Superannuation funds. Sẽ phải chịu rủi ro tài chính đối với các khoản chi trả cho người được hưởng. Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng hệ thống hưu trí tại một số quốc gia Nhằm cung cấp cho người đọc các góc nhìn cụ thể và đa dạng hơn về mô hình hệ thống hưu trí trên thế giới.
Cải cách hệ thống hưu trí hướng tới đích vững bền. Quốc gia/người sử dụng lao động/đơn vị cung cấp sản phẩm hưu trí.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét